Chuyên trang quảng cáo và giới thiệu doanh nghiệp

ADS By Google

ADS By Google

Quy Định Về Quyết Toán Thuế TNCN Cho Cộng Tác Viên 2023

Không chỉ những người làm việc chính thức, ngay cả những người hợp tác với doanh nghiệp cũng thường nhận tiền lương hoặc tiền công.Tính toán thuế thu nhập cá nhân và áp dụng mức thuế cho cộng tác viên thường là một quá trình phức tạp và đầy rủi ro. Vậy làm thế nào để giải quyết việc này một cách hiệu quả?, Trong bài này Vina Accounting sẽ giải quyết những thắc mắc này và giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình và cách thực hiện.

Quy Định Về Quyết Toán Thuế TNCN Cho Cộng Tác Viên 2023

Các trường hợp quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên

Cùng tìm hiểu chi tiết các trường hợp cụ thể liên quan đến quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên.

Các trường hợp quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên

Trong trường hợp cộng tác viên và doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với nhau

Hiện nay, phần lớn hợp đồng giữa doanh nghiệp và cộng tác viên (CTV) thường là hợp đồng dịch vụ. Vì vậy, trong trường hợp này, cách quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên được xác định theo Điểm i, Khoản 1, Điều 25 ban hành theo thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

  • Nếu tổng mức trả thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần thì không cần khấu trừ thuế TNCN.
  • Nếu tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% trên thu nhập trước khi trả cho CTV.

Lưu ý: Đối với trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế thì ước tính tổng thu nhập có chịu thuế (sau khi giảm trừ gia cảnh) nhưng chưa đạt mức phải nộp thuế, cá nhân cần làm bản cam kết số 08/CK-TNCN.

Ví dụ 1: Ông Trần Văn Hải đã ký hợp đồng cộng tác viên với doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng dịch vụ:

  • Tháng 1/2023: Ông Hải nhận thù lao là 1.800.000đ => Mức thu nhập 1.800.000 < 2.000.000, nên ông Hải không phải chịu khấu trừ thuế TNCN trong tháng 1/2023.
  • Tháng 2/2023: Ông Hải nhận thù lao là 3.200.000đ => Mức thu nhập 3.200.000đ > 2.000.000đ, do đó ông Hải phải chịu khấu trừ thuế TNCN 10% (do không đáp ứng điều kiện để làm cam kết).

Số thuế TNCN phải khấu trừ = 10% x 3.200.000đ = 320.000đ (học viện sẽ khấu trừ và nộp cho ngân sách nhà nước) Số tiền thù lao thực tế ông Hải nhận được = 3.200.000đ – 320.000đ = 2.880.000đ

Ví dụ 2: Bà Nguyễn Minh Nguyệt đã ký hợp đồng cộng tác viên với doanh nghiệp dưới dạng hợp đồng dịch vụ:

  • Tháng 3/2023: Bà Nguyệt nhận thù lao là 3.700.000đ => Mặc dù thu nhập của bà Thư 3.700.000đ > 2.000.000đ, nhưng bà Nguyệt đã thực hiện cam kết thu nhập gửi doanh nghiệp, nên doanh nghiệp không thực hiện khấu trừ thuế TNCN khi chi trả thu nhập cho bà Nguyệt.

Trong trường hợp cộng tác viên và doanh nghiệp không ký hợp đồng lao động

Trong trường hợp cộng tác viên và doanh nghiệp không có hợp đồng lao động, quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên phụ thuộc vào thời hạn của hợp đồng cộng tác. Khi có hợp đồng lao động, cách tính thuế sẽ dựa trên thời gian mà hợp đồng lao động kéo dài:

  • Thời hạn hợp đồng dưới 03 tháng: Thuế TNCN sẽ bị khấu trừ 10% khi tổng thu nhập từ hợp đồng đạt hoặc vượt qua mức 2 triệu đồng/lần trả.
  • Thời hạn hợp đồng trên 03 tháng: Tính thuế TNCN sẽ thực hiện theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Xem thêm: Cách Tra Cứu Quyết Toán Thuế TNCN Mới Nhất 2023

Quyết toán thuế TNCN cho CTV ký hợp đồng thời vụ

Dựa trên quy định của Điều 25, Khoản 1 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc khấu trừ thuế TNCN đối với những tình huống đặc biệt được quy định như sau:

Quyết toán thuế TNCN cho CTV ký hợp đồng thời vụ

Các tổ chức và cá nhân trả tiền công, tiền lương, hoặc chi trả khác cho cá nhân mà không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, và tổng mức thu nhập từ những khoản này là 2.000.000 VNĐ trở lên, thì phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ khấu trừ là 10% trên tổng thu nhập cá nhân.

Nếu bạn chỉ có một nguồn thu nhập và sau khi giảm trừ các khoản gia cảnh, tổng thu nhập của bạn không đủ để phải nộp thuế, bạn có thể tự làm một cam kết (sử dụng mẫu 02/CK-TNCN) và gửi cho tổ chức thanh toán thu nhập của bạn. Theo cam kết này, tổ chức đó tạm thời sẽ không trừ thuế thu nhập cá nhân từ số tiền bạn nhận được.

Từ cam kết này, tổ chức chi trả thu nhập sẽ không tiến hành khấu trừ thuế. Khi kết thúc năm tính thuế, tổ chức chi trả thu nhập sẽ tổng hợp danh sách thu nhập của những cá nhân chưa đạt mức khấu trừ thuế để nộp cho cơ quan thuế.

Lưu ý: Cá nhân phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của bản cam kết. Nếu phát hiện sự gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đối với trường hợp cộng tác viên ký hợp đồng thời vụ có thời hạn dưới 3 tháng, mức thuế TNCN sẽ được xác định tùy theo mức thu nhập cụ thể của họ. Cụ thể như sau:

Thu nhập dưới 2 triệu

Trường hợp tổng thu nhập không vượt quá 2 triệu đồng/lần, có hiệu lực với hợp đồng lao động thì không cần nộp thuế TNCN. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chuẩn bị các giấy tờ sau khi chi trả lương cho cộng tác viên:

Thu nhập dưới 2 triệu

  • Bảng lương.
  • Bảng chấm công.
  • Giấy tờ thanh toán lương.
    Bản sao CCCD.

Thu nhập lớn hơn 2 triệu

Nếu cộng tác viên có tổng thu nhập tính theo lần từ 2 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp chi trả thu nhập cần thực hiện khấu trừ thuế TNCN 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cộng tác viên. Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

Thu nhập lớn hơn 2 triệu

  • Hợp đồng lao động.
  • Bảng chấm công.
  • Phiếu chi lương.
  • CCCD (bản sao).
  • Kê khai thuế Thu nhập cá nhân.

Lưu ý: Nếu doanh nghiệp không muốn khấu trừ 10% thuế TNCN, có thể yêu cầu cộng tác viên làm bản cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN. Điều kiện để làm cam kết đối với hợp đồng thời vụ như sau:

  • Tại thời điểm làm cam kết, cộng tác viên đã có mã số thuế.
  • CTV có thu nhập tại ít nhất một nơi.
  • Tổng thu nhập cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh ước tính chưa đạt đến mức phải nộp thuế.

Cách quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên

Quy định pháp luật để quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên được xác định dựa trên các quy định pháp luật sau đây:

Cách quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên

Theo Điều 513 của Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng dịch vụ là một sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cung cấp dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, và bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ.

Theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC, nếu một tổ chức hoặc cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, hoặc các khoản chi khác cho cá nhân không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng và tổng số tiền trả cho cá nhân đó từ một nguồn thu nhập là 2 triệu đồng trở lên, họ cần trừ 10% thuế từ số tiền thu nhập đó trước khi chuyển cho cá nhân đó.

Vì vậy, hợp đồng cộng tác viên (CTV) không được xem là hợp đồng lao động. Khi trả thu nhập cho CTV với tổng thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm khấu trừ 10% thuế TNCN. Trong tình huống này, CTV sẽ không được áp dụng giảm trừ gia cảnh.

Để thỏa mãn các điều kiện để làm bản cam kết theo mẫu số 08/CK-TNCN, cá nhân cần phải:

  • Chỉ có một nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ quy định.
  • Ước tính tổng thu nhập chịu thuế (sau khi giảm trừ gia cảnh) mà chưa đạt đến mức phải nộp thuế.

Nếu tất cả các điều kiện trên được thỏa mãn, CTV có thể tự thực hiện bản cam kết và chịu trách nhiệm cho tính chính xác của nó. Khi kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp phải tổng hợp danh sách thu nhập của tất cả cá nhân chưa đạt đến mức khấu trừ thuế. Thông qua mẫu hướng dẫn của cơ quan quản lý thuế, doanh nghiệp sẽ đem danh sách này nộp cho cơ quan thuế.

Hướng dẫn khấu trừ và kê khai thuế TNCN đối với CTV

Theo quy định về quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên, khi doanh nghiệp đã trả tiền lương hoặc thu nhập khác sau khi đã khấu trừ thuế cho nhân viên làm thời vụ hoặc nhân viên có hợp đồng lao động dưới 3 tháng, doanh nghiệp phải cung cấp các chứng từ về việc khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ thuế TNCN. Có thể cung cấp một chứng từ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc một chứng từ tổng hợp cho nhiều lần khấu trừ thuế trong cùng một kỳ thanh toán.

Hướng dẫn khấu trừ và kê khai thuế TNCN đối với CTV

Để kê khai thuế TNCN đối với hợp đồng thời vụ, thử việc, giao khoán,… doanh nghiệp sử dụng mẫu 05/KK-TNCN trên phần mềm HTKK hàng tháng hoặc hàng quý. Cụ thể:

  • Chỉ tiêu [21]: Tổng cộng số tiền trả cho cộng tác viên, nhân viên thử việc, người làm việc theo hình thức giao khoán, và các trường hợp tương tự.
  • Chỉ tiêu [24]: Kê khai trong trường hợp doanh nghiệp đã khấu trừ thuế TNCN đối với đối tượng nhận tiền lương, tiền công từ hợp đồng thời vụ, thử việc, giao khoán, vv.
  • Chỉ tiêu [27]: Tổng số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả cho lao động thời vụ, thử việc, giao khoán, và các trường hợp tương tự.
  • Chỉ tiêu [30]: Tổng số tiền doanh nghiệp đã khấu trừ thuế TNCN từ các khoản thu nhập của cộng tác viên và nhân viên thử việc, giao khoán, vv.
  • Chỉ tiêu [33]: Số tiền thuế TNCN đã được doanh nghiệp khấu trừ và sẽ phải nộp cho cơ quan thuế.

Việc hiểu rõ và tuân thủ các quy định về thuế TNCN không chỉ giúp doanh nghiệp tránh rủi ro pháp lý mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của nguồn nhân lực ngoài hợp đồng lao động chính thức. Hi vọng qua bài viết được Vina Accounting chia sẻ trên đây sẽ giúp bạn nắm rõ được thông tin và cách quyết toán thuế TNCN cho cộng tác viên chính xác.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

CÔNG TY TNHH ACCOUNTING

  • MST: 1801689802
  • Hệ thống chi nhánh tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc:
  • Website: https://vinaaccounting.vn/
  • ĐT: 0901 22 73 88
  • Email: vinaglobal.vn@gmail.com
0/5 (0 Reviews)

ADS By Google

Bạn cũng có thể thích
0 0 votes
Article Rating
Nhận thông báo qua Email
Nhận thông báo cho
guest
0 Comments
Inline Feedbacks
View all comments
0
Hãy để lại bình luận của bạn!x
()
x